Bước tới nội dung

Stefan Edberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stefan Edberg
Stefan Edberg tại Båstad, Thụy Điển (tháng 7 năm 2007)
Quốc tịchThụy Điển
Nơi cư trúVäxjö, Thụy Điển
Sinh19 tháng 1, 1966 (58 tuổi)
Västervik, Thụy Điển
Chiều cao1,88 m (6 ft 2 in)
Lên chuyên nghiệp1983
Giải nghệ1996
Tay thuậnPhải
Tiền thưởng$20,630,941
Int. Tennis HOF2004 (trang thành viên)
Đánh đơn
Thắng/Thua806–270 (74.9%)
Số danh hiệu42
Thứ hạng cao nhấtNo. 1 (ngày 13 tháng 8 năm 1990)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (1985, 1987)
Pháp mở rộngF (1989)
WimbledonW (1988, 1990)
Mỹ Mở rộngW (1991, 1992)
Các giải khác
ATP Tour FinalsW (1989)
Thế vận hộiW (1984, demonstration event)
Huy chương đồng (1988)
Đánh đôi
Thắng/Thua283–153
Số danh hiệu18
Thứ hạng cao nhấtNo. 1 (ngày 9 tháng 6 năm 1986)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngW (1987, 1996)
Pháp Mở rộngF (1986)
WimbledonSF (1987)
Mỹ Mở rộngW (1987)
Giải đấu đôi khác
Thế vận hộiBronze Medal (1988)
Cập nhật lần cuối: ngày 19 tháng 8 năm 2006.
Thành tích huy chương Thế vận hội
Men's Tennis
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 1988 Seoul Singles
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 1988 Seoul Doubles

Stefan Bengt Edberg (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1966) là cựu tay vợt số 1 thế giới người Thụy Điển. Là người khởi tạo ra lối đánh giao bóng và lên lưới trong môn quần vợt, anh vô địch 6 giải đơn Grand Slam đơn và 3 giải đôi nam Grand Slam

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Edberg bắt đầu chơi quần vợt từ lúc rất trẻ. Anh vô địch 4 Grand Slam trẻ trong năm 1983 để trở thành tay vợt đầu tiên giành được danh hiệu "Junior Grand Slam". Cũng trong năm đó, Edberg chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp và thắng giải đôi tại Basel.

Năm 1984, Edberg giành danh hiệu lớn đầu tiên tại in Milan. Edberg cũng giành chức vô địch tại Thế vận hội Mùa hè 1984 khi môn này được đưa ra trình diễn tại đại hội, anh cùng Anders Järryd vào đến chung kết đôi giải Mỹ Mở rộng. Edberg và Järryd cũng vào đến chung kết giải Pháp Mở rộng năm 1986 và trở thành đôi vợt số 1 thế giới trong năm đó.

Edberg lần đầu tiên vô địch giải Grand Slam với 2 giải Úc Mở rộng. Edberg cũng thắng giải đôi Úc Mở rộng và Mỹ Mở rộng năm 1987 (cùng với Anders Järryd).

Giải Grand Slam duy nhất còn thiếu là igiải Pháp Mở rộng. Anh vào đến chung kết năm 1989 nhưng để thua 5 set với đối thủ 17 tuổi Michael Chang, người sau đó trở thành tay vợt trẻ nhất trong lịch sử đoạt được 1 giải Grand Slam.

Lối chơi của Edberg rất phù hợp mặt sân có bề mặt cứng. Trong 6 danh hiệu Grand Slam, 4 danh hiệu trên mặt sân cỏ tại giải Úc Mở rộng (1985, 1987) và Wimbledon (1988, 1990) and 2 giải mặt sân cứng tại Mỹ Mở rộng (1991, 1992).

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch đơn(6)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Kiểu sân Đối thủ Tỷ số
1985 Úc Mở rộng Cỏ Thụy Điển Mats Wilander 6–4, 6–3, 6–3
1987 Úc Mở rộng (2) Cỏ Úc Pat Cash 6–3, 6–4, 3–6, 5–7, 6–3
1988 Wimbledon Cỏ Đức Boris Becker 4–6, 7–6(2), 6–4, 6–2
1990 Wimbledon (2) Cỏ Đức Boris Becker 6–2, 6–2, 3–6, 3–6, 6–4
1991 Mỹ Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Jim Courier 6–2, 6–4, 6–0
1992 Mỹ Mở rộng (2) Cứng Hoa Kỳ Pete Sampras 3–6, 6–4, 7–6(5), 6–2

Á quân đơn(5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Kiểu sân Đối thủ Tỷ số
1989 Pháp Mở rộng Nện Hoa Kỳ Michael Chang 6–1, 3–6, 4–6, 6–4, 6–2
1989 Wimbledon Cỏ Đức Boris Becker 6–0, 7–6(1), 6–4
1990 Úc Mở rộng Cứng Tiệp Khắc Ivan Lendl 4–6, 7–6(3), 5–2, retired
1992 Úc Mở rộng (2) Cứng Hoa Kỳ Jim Courier 6–3, 3–6, 6–4, 6–2
1993 Úc Mở rộng (3) Cứng Hoa Kỳ Jim Courier 6–2, 6–1, 2–6, 7–5

Vô địch đôi(3)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Kiểu sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
1987 Úc Mở rộng Cỏ Thụy Điển Anders Järryd Úc Peter Doohan
Úc Laurie Warder
6–4, 6–4, 7–6
1987 Mỹ Mở rộng Cứng Thụy Điển Anders Järryd Hoa Kỳ Ken Flach
Hoa Kỳ Robert Seguso
7–6(1), 6–2, 4–6, 5–7, 7–6(2)
1996 Úc Mở rộng(2) Cứng Tiệp Khắc Petr Korda Hoa Kỳ Alex O'Brien
Canada Sébastien Lareau
7–5, 7–5, 4–6, 6–1

Á quân đôi(3)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Kiểu sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
1984 Mỹ Mở rộng Cứng Thụy Điển Anders Järryd Úc John Fitzgerald
Tiệp Khắc Tomáš Šmíd
7–6(5), 6–3, 6–3
1986 Pháp Mở rộng Nện Thụy Điển Anders Järryd Úc John Fitzgerald
Tiệp Khắc Tomáš Šmíd
6–3, 4–6, 6–3, 6–7(4), 14–12

Masters Series

[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch(4)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Kiểu sân Đối thủ Tỷ số
1990 Indian Wells Cứng Hoa Kỳ Andre Agassi 6–4, 5–7, 7–6(1), 7–6(6)
1990 Cincinnati Cứng Hoa Kỳ Brad Gilbert 6–1, 6–1
1990 Paris Trải thảm Đức Boris Becker 3–3, retired
1992 Hamburg Nện Đức Michael Stich 5–7, 6–4, 6–1

Á quân(5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Kiểu sân Đối thủ Tỷ số
1990 Key Biscayne Cứng Hoa Kỳ Andre Agassi 6–1, 6–4, 0–6, 6–2
1990 Stockholm Cứng (i) Đức Boris Becker 6–4, 6–0, 6–3
1991 Stockholm Cứng (i) Đức Boris Becker 3–6, 6–4, 1–6, 6–2, 6–2
1993 Cincinnati Cứng Hoa Kỳ Michael Chang 7–5, 0–6, 6–4
1994 Cincinnati Cứng Hoa Kỳ Michael Chang 6–2, 7–5

Vô địch đôi (1)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Kiểu sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
1993 Monte Carlo Nện Cộng hòa Séc Petr Korda Hà Lan Paul Haarhuis
Hà Lan Mark Koevermans
3–6, 6–2, 7–6

Á quân đôi (1)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải đấu Kiểu sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
1993 Cincinnati Cứng Thụy Điển Henrik Holm Hoa Kỳ Andre Agassi
Cộng hòa Séc Petr Korda
6–4, 7–6

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]